Qui chế tuyển sinh


QUY CHẾ TUYỂN SINH

(Ban hành kèm theo Quyết định số:26 /QĐ-CDQ ngày 12/01/2021 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất)

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về công tác tuyển sinh của Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất ở các cấp trình độ: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, liên thông trung cấp, liên thông cao đẳng.

2. Quy chế này áp dụng đối với Phòng Tuyển sinh, Việc làm và Truyền thông, Cán bộ, Viên chức tham gia công tác tuyển sinh và thí sinh nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển vào Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quất.

Điều 2. Chuyên ngành tuyển sinh

Thực hiện tuyển sinh theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp số 134/2020/GCNĐKHĐ-TCGDNN ngày 30 tháng 10 năm 2020 do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp.

Điều 3. Thời gian và hình thức tuyển sinh

1. Thời gian tuyển sinh bắt đầu từ ngày 04 tháng 01 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.

2. Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển.

Điều 4. Đối tượng tuyển sinh

1. Trình độ sơ cấp:

Thí sinh có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học.

2. Trình độ trung cấp

a. Thí sinh tốt nghiệp trung học cơ sở (Viết tắt là THCS) hoặc tương đương trở lên được đăng ký học trình độ trung cấp.

b. Thí sinh tốt nghiệp THCS trở lên, nếu có một trong các điều kiện sau được đăng ký học liên thông lên trình độ trung cấp:

- Thí sinh đã có chứng chỉ sơ cấp cùng ngành, nghề.

- Thí sinh có bằng tốt nghiệp trung cấp, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật bậc 3/7 có nhu cầu học liên thông để có bằng tốt nghiệp trung cấp thứ hai.

3. Trình độ cao đẳng

a. Thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông (Viết tắt THPT) hoặc tương đương trở lên;

b. Thí sinh có bằng tốt nghiệp trung cấp, trung cấp nghề cùng ngành, nghề. Trường hợp thí sinh chưa có bằng tốt nghiệp THPT thì phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c. Thí sinh tốt nghiệp THCS nhưng có nguyện vọng học liên thông lên trình độ cao đắng phải học và thi đạt yêu cầu các môn văn hóa THPT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp.

d. Thí sinh có bằng tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề có nhu cầu học liên thông để có bằng tốt nghiệp cao đẳng thứ hai.

4. Những trường hợp sau đây không được đăng ký dự tuyển

a. Không thuộc diện quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này;

b. Không chấp hành luật nghĩa vụ quân sự;

c. Đang bị truy tố hoặc đang trong thời kỳ thi hành án hình sự;

d. Bị tước quyền đăng ký học hoặc bị kỷ luật buộc thôi học chưa đủ 12 tháng (tính từ ngày ký quyết định kỷ luật đến ngày dự tuyển).

Điều 5. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh

1. Chính sách ưu tiên theo đối tượng

a. Nhóm ưu tiên 1 (UT1) gồm các đối tượng:

- Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại: các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hiện hành; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đối tượng 02: Người lao động đã làm việc liên tục 5 năm trở lên trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen.

- Đối tượng 03:

+ Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”;

+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1;

+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;

+ Quân nhân, công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định;

+ Các đối tượng ưu tiên quy định tại điểm i, k, l, m khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có công với Cách mạng.

- Đối tượng 04:

+ Con liệt sĩ;

+ Con thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Con bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;

+ Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”;

+ Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động;

+ Người bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng là con đẻ của người hoạt động kháng chiến;

+ Con của người có công với cách mạng quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có công với Cách mạng.

b. Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm các đối tượng:

- Đối tượng 05:

+ Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;

+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 18 tháng không ở Khu vực 1;

+ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở.

+ Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên đối với quân nhân, công an phục viên, xuất ngũ, chuyên ngành hoặc nghề dự thi hay đăng ký xét tuyển vào cao đẳng là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày dự thi hay đăng ký xét tuyển.

- Đối tượng 06:

+ Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01;

+ Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;

+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;

+ Con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày;

+ Con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế có giấy chứng nhận được hưởng chế độ ưu tiên theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Con của người có công giúp đỡ cách mạng.

- Đối tượng 07:

+ Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện;

+ Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh, Bộ trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;

+ Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh, Bộ trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;

c. Những đối tượng ưu tiên khác đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định.

d. Người thuộc nhiều diện ưu tiên chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.

2. Chính sách tuyển thẳng

a. Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến, Chiến sĩ thi đua toàn quốc: tốt nghiệp THPT hoặc tương đương trở lên được tuyển thẳng vào học trình độ cao đẳng; tốt nghiệp THCS, THPT (hoặc tương đương) đ­ược tuyển thẳng vào học trình độ trung cấp.

b. Người đã trúng tuyển vào các trường, nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung, nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được nhận vào học ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khoẻ, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được tuyển thẳng.

c. Thí sinh đoạt từ giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi Olympic, hội thi khoa học kỹ thuật, thi chọn học sinh giỏi từ cấp tỉnh trở lên tổ chức được tuyển thẳng học trình độ trung cấp; thí sinh đoạt giải khuyến khích trong cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT, được tuyển thẳng vào cao đẳng theo đúng ngành hoặc ngành gần hoặc chuyên ngành của môn mà thí sinh đã đoạt giải. Nếu thí sinh chưa tốt nghiệp THPT hoặc THCS sẽ được bảo lưu sau khi tốt nghiệp.

d. Đối với thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định được Hiệu trưởng Nhà trường căn cứ vào kết quả học tập THPT của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành hoặc chuyên ngành đào tạo để xem xét, quyết định cho vào học.

e. Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; thí sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ.

f. Người có bằng trung cấp loại giỏi trở lên và người có bằng trung cấp loại khá có ít nhất 02 năm làm việc theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo được tuyển thẳng vào cùng ngành, nghề trình độ cao đẳng.

g. Người có bằng tốt nghiệp trung cấp đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề quốc gia được tuyển thẳng vào trường để học chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành đã đoạt giải ở trình độ cao đẳng.

h. Thí sinh tốt nghiệp THCS, THPT (hoặc tương đương) có hạnh kiểm xếp loại khá trở lên, thuộc một trong các đối tượng sau đây được tuyển thẳng vào học trình độ trung cấp: Con liệt sĩ; Con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên; Mồ côi cả cha lẫn mẹ.

3. Chính sách ưu tiên theo khu vực

a. Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp trung học tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học trung học có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học một trường hoặc nửa thời gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt nghiệp từ trước năm tuyển sinh.

b. Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú:

- Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú;

- Học sinh các trường, lớp dự bị;

- Học sinh các lớp tạo nguồn được mở theo quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc UBND cấp tỉnh;

- Học sinh có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo Quy định của Thủ tướng Chính phủ  nếu học THPT hoặc (trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã có ít nhất một trong các xã thuộc diện nói trên;

- Quân nhân, công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ.

c. Các khu vực tuyển sinh được phân chia như sau:

- Khu vực 1 (KV1) gồm: Các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành tương ứng với thời gian học THPT/THCS hoặc trung cấp của thí sinh và các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định hiện hành;

- Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT) gồm: Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3;

- Khu vực 2 (KV2) gồm: Các thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã; các huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1);

- Khu vực 3 (KV3) gồm: Các quận nội thành của thành phố trực thuộc trung ương. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.

4. Khung điểm ưu tiên theo đối tượng và khu vực tuyển sinh

Mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa hai nhóm đối tượng kế tiếp là 1.0 (một điểm), giữa hai khu vực kế tiếp là 0.5 (nửa điểm) đối với thang điểm 10.

Điều 6. Chỉ tiêu, kế hoạch tuyển sinh và thông báo tuyển sinh

1. Chỉ tiêu tuyển sinh

Hằng năm, trên cơ sở chỉ tiêu của từng ngành nghề đào tạo đã được cấp phép, Trường tiến hành khảo sát nhu cầu học tập tại các địa phương để xác định chỉ tiêu tuyển sinh.

2. Kế hoạch tuyển sinh

Trên cơ sở chỉ tiêu tuyển sinh đã thống nhất, Trường xây dựng kế hoạch tuyển sinh, trong đó thể hiện rõ ngành nghề đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, phương án tuyển sinh và tiến độ thực hiện công tác tuyển sinh.

3. Thông báo tuyển sinh

Trước mỗi đợt tuyển sinh ít nhất 30 ngày, Trường công bố công khai các thông tin về tuyển sinh trên trang thông tin điện tử của Trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Nội dung công bố công khai bao gồm các thông tin sau: Đối tượng tuyển sinh, hình thức tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, điều kiện dự tuyển, tiêu chí xét tuyển, hồ sơ dự tuyển, thời gian tuyển sinh, chuyên ngành đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo, học phí và các nội dung khác (nếu có).

Điều 7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh

Nhà trường tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các khâu trong công tác tuyển sinh theo quy định hiện hành.

CHƯƠNG II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH

Mục 1

THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ

Điều 8. Hồ sơ đăng ký dự tuyển

1. Phiếu đăng ký tuyển sinh theo mẫu (có dán ảnh cỡ 3x4 cm của thí sinh);

2. Bản sao các văn bằng tốt nghiệp và học bạ hoặc bảng điểm (có công chứng) theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này;

3. Bản sao hộ khẩu (có công chứng);

4. Bản sao giấy khai sinh;

5. Giấy khám sức khỏe;

6. 02 ảnh cỡ 4x6 cm chụp theo kiểu chứng minh nhân dân có ghi họ, tên và ngày, tháng, năm sinh của thí sinh ở mặt sau ảnh;

7. 02 bì thư có dán tem và ghi rõ địa chỉ người nhận;

8. Giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có);

* Riêng hồ sơ đăng ký học trình độ sơ cấp đối với người thuộc đối tượng lao động nông thôn, dân tộc thiểu số, người nghèo, người tàn tật gồm:

- 01 Đơn xin học theo mẫu (có dán ảnh cỡ 3x4 cm của thí sinh và xác nhận  của chính quyền địa phương nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, đóng dấu giáp lai lên ảnh);

- 01 Bản sao giấy khai sinh;

- 01 Bản sao chứng minh nhân dân;

- 01 Sơ yếu lý lịch có xác nhận của địa phương nơi đăng ký thường trú;

- Bản sao các loại giấy tờ ưu tiên (công chứng);

- 02 ảnh cỡ 4x6 cm chụp theo kiểu chứng minh nhân dân có ghi họ, tên và ngày, tháng, năm sinh của thí sinh ở mặt sau ảnh;

- 02 bì thư có dán tem và ghi rõ địa chỉ người nhận.

Điều 9. Thủ tục đăng ký học

1. Thí sinh có thể nhận và nộp hồ sơ trực tiếp tại Trường hoặc qua các địa chỉ:

- Tải hồ sơ tại Website www.dungquat.edu.vn và gửi qua đường bưu điện;

- Tại các địa điểm liên kết phát và nhận hồ sơ của Trường (theo Thông báo tuyển sinh hàng năm);

2. Hồ sơ phát miễn phí;

3. Lệ phí xét tuyển: 30.000đ/01 hồ sơ.

Mục 2

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG

 TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH

Điều 10. Tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh

- Hằng năm, Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh (viết tắt là HĐTS) và bộ phận giúp việc cho HĐTS để điều hành và thực hiện các công việc có liên quan đến công tác tuyển sinh của Trường.

Điều 11. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS

1. Thành phần HĐTS:

a. Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng;

b. Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng;

c. Ủy viên thường trực: Trưởng hoặc Phó trưởng Phòng Tuyển sinh, Việc làm và Truyền thông;

d. Các ủy viên: là một số Trưởng phòng, Trưởng khoa, Trưởng bộ môn, giáo viên, giảng viên và cán bộ công nghệ thông tin do Hiệu trưởng quyết định.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS:

a. Tổ chức triển khai các phương án tuyển sinh đã lựa chọn;

b. Giải quyết thắc mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh;

c. Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh theo quy định;

d. Tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;

e. Tổ chức thực hiện phần mềm tuyển sinh thống nhất của Trường; báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐTS:

a. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh của Trường;

b. Báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động Thương binh và Xã hội về công tác tuyển sinh của Trường;

c. Thành lập các ban giúp việc cho HĐTS để thực hiện công tác tuyển sinh, cơ cấu, số lượng, thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với Ban giúp việc của HĐTS do Chủ tịch HĐTS quy định;

d. Phó Chủ tịch HĐTS thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc khi Chủ tịch HĐTS ủy quyền.

Điều 12. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS

1. Thành phần Ban thư ký HĐTS, gồm có:

a. Trưởng ban do Ủy viên thường trực HĐTS kiêm nhiệm;

b. Các ủy viên gồm một số cán bộ Phòng Tuyển sinh, Việc làm và Truyền thông.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS:

a. Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển;

b. Nhập và rà soát thông tin đăng ký xét tuyển vào phần mềm tuyển sinh;

c. Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng ký xét tuyển của thí sinh;

d. Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình HĐTS quyết định;

e. Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;

f. In và gửi giấy báo triệu tập thí sinh trúng tuyển;

g. Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này;

h. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch HĐTS giao.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban thư ký HĐTS:

Điều hành các hoạt động của Ban và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS.

Mục 3

XÉT TUYỂN

Điều 13. Xét tuyển các cấp trình độ

1. Thí sinh có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này đăng ký dự tuyển được tuyển vào học trình độ sơ cấp.

2. Thí sinh có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này đăng ký dự tuyển được xét tuyển vào học trình độ Trung cấp; Điều kiện xét tuyển được thực hiện như sau:

a. Đối với xét tuyển Trung cấp chính qui việc chọn một trong các căn cứ sau để làm điều kiện xét tuyển do HĐTS quyết định:

- Điểm xét tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp THCS hoặc tương đương;

- Điểm tổng kết các môn học của 4 năm học THCS hoặc 3 năm học THPT;

- Điểm tổng kết các môn học lớp cuối THCS hoặc THPT;

- Điểm thi tuyển cao đẳng hoặc đại học cùng năm đăng ký dự tuyển học trung cấp.

b. Đối với xét tuyển liên thông Trung cấp thực hiện xét tuyển theo bảng điểm tổng kết các môn ở trình độ sơ cấp hoặc trình độ trung cấp (đối với thí sinh đăng ký học liên thông để lấy bằng trung cấp thứ hai).

3. Thí sinh có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này đăng ký dự tuyển được xét tuyển vào học trình độ Cao đẳng; Điều kiện xét tuyển được thực hiện như sau:

a. Đối với xét tuyển Cao đẳng chính qui việc chọn một trong các căn cứ sau để làm điều kiện xét tuyển do HĐTS quyết định:

- Điểm thi tốt nghiệp THPT hoặc tương đương;

- Điểm tổng kết các môn học của các năm học THPT hoặc tương đương;

- Điểm xét tuyển, thi tuyển đại học cùng năm đăng ký học trình độ cao đẳng.

b. Đối với xét tuyển liên thông Cao đẳng thực hiện xét tuyển theo bảng điểm tổng kết các môn ở trình độ trung cấp hoặc trình độ Cao đẳng (đối với thí sinh đăng ký học liên liên thông để lấy bằng cao đẳng thứ hai).

4. Thí sinh trúng tuyển được cấp Giấy báo nhập học. Thí sinh trúng tuyển không đến nhập học theo quy định trong Giấy báo nhập học xem như tự ý bỏ học.

Điều 14. Xác định điểm trúng tuyển

Căn cứ vào số lượng thí sinh đăng ký học trình độ trung cấp, cao đẳng theo chỉ tiêu tuyển sinh đã đăng ký, Ban thư ký HĐTS thực hiện các công việc sau đây:

1. Lập bảng điểm xét tuyển của thí sinh (theo từng chuyên ngành, theo từng nguyện vọng); Điểm xét tuyển của thí sinh bao gồm điểm ưu tiên theo đối tượng và điểm ưu tiên theo khu vực (nếu có) theo quy định của quy chế này;

2. Trên cơ sở bảng điểm xét tuyển của thí sinh, dự kiến phương án trúng tuyển sao cho tổng số thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học không vượt quá số lượng thí sinh cần tuyển để trình Chủ tịch HĐTS xem xét quyết định.

Điều 15. Triệu tập thí sinh trúng tuyển

1. Hiệu trưởng là người trực tiếp xét duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển và ký Giấy báo trúng tuyển để triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học. Trong Giấy báo trúng tuyển ghi rõ những điều kiện cần thiết để làm thủ tục nhập học (các loại giấy tờ theo quy định, học phí, ….).

2. Thí sinh trúng tuyển khi đến Trường nhập học mang theo những loại giấy tờ sau:

a. Giấy báo trúng tuyển do Nhà trường cấp;

b. Bản sao các văn bằng tốt nghiệp và học bạ hoặc bảng điểm (có công chứng) theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này;

c. Bản sao hộ khẩu (có công chứng);

d. Bản sao giấy khai sinh;

e. Giấy khám sức khỏe;

f. Giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có);

3. Những thí sinh đến nhập học muộn sau 15 ngày so với ngày yêu cầu có mặt ghi trong giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển thì Trường có quyền từ chối không tiếp nhận. Nếu đến chậm trong những trường hợp như: do ốm, đau, tai nạn, thiên tai, phải có giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Nhà trường xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học khóa học kế tiếp.

4. Những thí sinh trúng tuyển, nếu địa phương giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

Điều 16. Kiểm tra kết quả xét tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển

1. Sau kỳ tuyển sinh, Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra kết quả tuyển sinh về tính hợp pháp của hồ sơ đăng ký dự tuyển và việc thực hiện các quy định của HĐTS. Nếu phát hiện các trường hợp vi phạm hoặc nghi vấn thì lập biên bản và có biện pháp xác minh, xử lý theo quy định hiện hành;

2. Khi học sinh, sinh viên đến nhập học, Nhà trường thu nhận bản sao các giấy tờ theo quy định của Quy chế này (sau khi đã đối chiếu kiểm tra với bản chính). Trong quá trình thu nhận các giấy tờ của hoc sinh, sinh viên đến nhập học, nếu đối chiếu với bản chính mà không có sai lệch cán bộ thu nhận ghi vào các giấy tờ nói trên: ngày, tháng, năm, “đã đối chiếu với bản chính” rồi ký và ghi rõ họ, tên để đưa vào hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên. Trường hợp phát hiện thấy có sự giả mạo thì báo cáo Hiệu trưởng để xử lý theo qui định của Quy chế này.

CHƯƠNG III

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Khen thưởng

1. Những thí sinh đạt thành tích cao trong kỳ tuyển sinh được xét để đề nghị khen thưởng.

2. Người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tuyển sinh được giao, tùy theo thành tích cụ thể, được Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trường khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng.

3. Quỹ khen thưởng trích trong lệ phí tuyển sinh.

Điều 18. Xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh

1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

a. Hội đồng tuyển sinh của Trường;

b. Thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp.

2. Các bằng chứng vi phạm Quy chế tuyển sinh sau khi đã được xác minh về tính xác thực là cơ sở để xử lý đối tượng vi phạm.

3. Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

a. Mọi người dân, kể cả thí sinh và những người tham gia công tác tuyển sinh, nếu phát hiện những hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh cần cung cấp thông tin cho nơi tiếp nhận quy định tại Khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật về tố cáo.

b. Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tuyển sinh.

4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

a. Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng, xác minh tính xác thực của thông tin và bằng chứng;

b. Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế tuyển sinh theo thông tin đã được cung cấp;

c. Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh;

d. Bảo mật thông tin và danh tính người cung cấp thông tin.

Điều 19. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh

1. Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong phiếu đăng ký dự tuyển, nộp đầy đủ hồ sơ, lệ phí tuyển sinh và có mặt tại trường đúng thời gian khi có yêu cầu của Nhà trường.

2. Có trách nhiệm phát hiện, tố giác những hiện tượng vi phạm Quy chế tuyển sinh để HĐTS xử lý kịp thời.

Điều 20. Xử lý thí sinh dự tuyển vi phạm Quy chế

Đối với những thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế đều phải lập biên bản. Tùy theo mức độ vi phạm, Hiệu trưởng quyết định xử lý kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ, tước quyền vào học... đồng thời cũng tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

CHƯƠNG IV

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ

Điều 21. Chế độ báo cáo

Sau khi kết thúc đợt tuyển sinh, Trường gửi báo cáo kết quả tuyển sinh (một năm báo cáo 4 lần chia theo 4 quý/năm và trước ngày 25 của tháng cuối quý) của đợt tuyển sinh đó cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 22. Lưu trữ

Tất cả các tài liệu liên quan đến kỳ tuyển sinh, Trường bảo quản và lưu trữ trong suốt khóa đào tạo theo quy định của Pháp lệnh Lưu trữ./.

 

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

(Đã ký)

ThS. Lê Thành Nam

 

 

Chứng nhận kiểm định

 

Cơ quan chủ quảnTổng cục Giáo dục nghề nghiệp

Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất

:

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO

Điện thoại: (0255) 6525.940
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

TUYỂN SINH VIỆC LÀM VÀ TRUYỀN THÔNG

Điện thoại: (0255) 2212.738
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH

Điện thoại: (0255) 2213.123
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Hình ảnh

showshowshowshowshowshowshowshowshowshowshowshow